NT-Ưu và nhược điểm sử dụng sàng ăn trong nuôi tôm
Hiểu được ưu và nhược điểm của sàng ăn trong nuôi tôm giúp người nuôi tôm sử dụng đúng cách, hiệu quả.
2018-01-03 15:42:29
Hội chứng Zoea2 hiện nay đã và đang gây thiệt hại lớn cho ngành sản xuất giống tôm. Bài viết dưới đây chia sẻ bạn đọc cách phát hiện ra nguyên nhân và biện pháp phòng bệnh này
I. Nguyên nhân gây hội chứng Zoea 2
Là do chủng vi khuẩn Vibrio. Spp (V. alginolyticus và V. harveyi) gây ra. Hội chứng Zoea 2 thực sự bắt đầu từ giai đoạn Zoea 1 là khi ấu trùng đang ăn bình thường thì đột nhiên bỏ ăn, yếu dần và chết trong quá trình chuyển qua Zoea 2. Kết quả nghiên cứu trên được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu của trường Đại Học Ghent – Bỉ và đăng trên tạp chí American Society For Microbiology tháng 6/1999.
Vi khuẩn gây bệnh Vibrio spp lây nhiễm vào bể ương từ nhiều nguồn khác nhau:
– Từ nguồn Nauplii (không tắm kỹ trước khi thả)
– Từ nguồn nước chưa được xử lý kỹ
– Từ thức ăn không đảm bảo chất lượng
– Từ nguồn tảo tươi không đảm bảo chất lượng
– Từ trứng artemia không được xử lý kỹ.
– Từ các chế phẩm vi sinh bị nhiễm tạp
– Từ môi trường bên ngoài hoặc lây nhiễm từ bể này qua bể khác
II. Triệu chứng
+ Nauplii khỏe mạnh, chuyển Zoea 1 và ăn uống bình thường
+ Cuối giai đoạn Zoea 1, ấu trùng bắt đầu bỏ ăn, đường ruột đứt đoạn, mất đuôi phân, bơi lội bất thường
+ Cơ thể ấu trùng trắng hoàn toàn và chúng bắt đầu hôn mê
+ Không có giọt dầu (lipid) trong gan tụy.
+ Ấu trùng không chuyển được qua Zoea 2 trong 4 – 5 ngày.
+ Ấu trùng bắt đầu chết dần trong giai đoạn lột xác chuyển Zoea 2
+ Bệnh lý bên trong: tuyến tiêu hóa bị teo, hư thành ruột
III. Giải pháp phòng bệnh
1. Kiểm soát nguồn lây nhiễm vibrio sp
– Vệ sinh, khử trùng trại trước và sau đợt sản xuất
– Ngâm khử trùng đường ống, các vật dụng sản xuất
– Xử lý nước kỹ trước khi thả Nauplius.
– Tắm Nauplii một cách hợp lý trước khi thả.
– Không sử dụng chung dụng cụ giữa các bể ương.
– Vệ sinh chân tay sạch sẽ trước khi vào trại
– Sử dụng chế phẩm vi sinh có chất lượng và đáng tin cậy.
– Sử dụng tảo tươi có chất lượng tốt và hoàn toàn không bị nhiễm Vibrio spp.
– Trong một trại nên thả Nauplii cùng đợt, không kéo dài quá 3 ngày.
– Để tránh sự lây nhiễm giữa các bể với nhau và giúp duy trì nhiệt độ nên sử dụng bạt trắng che đậy trên từng bể cho tới giai đoạn PL1
– Khử trùng kỹ trứng artemia trước khi cho ăn.
2. Quản lý môi trường nước trong bể ương
+ Sử dụng chế phẩm sinh học ngay từ giai đoạn Zoea 1 (1lần/ngày cho tới PL1) giúp duy trì môi trường nước trong sạch, ngăn chặn sự phát triển của Vibrio spp.
+ Cho ăn với liều lượng phù hợp, tránh để dư thức ăn gây ô nhiễm nước
+ Ổn định các yếu tố môi trường nước trong bể ương theo tiêu chuẩn (bảng 1)
+ Thường xuyên kiểm tra vi khuẩn trong bể ương bằng test TCBS.
Bảng 1: Các yếu tố môi trường tiêu chuẩn
Thông số nước |
Giới hạn |
Nhiệt độ |
32-34 độ C |
Oxy |
> 5 ppm |
pH |
7,4-8,5 |
Độ mặn |
30-33ppt |
Tổng độ cứng theo CaCO3 |
> 150 trang / phút |
Tổng độ cứng theo CaCO3 |
150-170ppm |
Tỉ lệ giữa Canxi (Ca) và Kali (K) |
1: 1 |
Tỉ lệ giữa Magie (Mg) và Canxi (Ca) |
3,4: 1,0 |
Nitrite (NO2) |
<0.01ppm |
Ammonia tổng số (NH3) |
<0,03ppm |
Hiđrô sunfua (H2S) |
<2ppb |
3. Tăng sức khỏe của ấu trùng
– Thả Nauplii có chất lượng tốt, khử trùng Nauplii trước khi thả.
– Thúc đẩy ấu trùng vượt qua giai đoạn nhạy cảm Zoea 2 càng nhanh càng tốt bằng cách duy trì nhiệt độ nước trong bể ương ở mức 32 – 34oC.
– Sử dụng thức ăn có chất lượng cao, thức ăn lỏng dạng viên nang siêu nhỏ (EZ Larva, EZ Artemia).
– Cho ăn tảo tươi chất lượng tốt, đúng liều lượng và không bị nhiễm bệnh.
– Hàng ngày bổ sung Vitamin C, Vitamin tổng hợp giúp ấu trùng tăng sức đề kháng
– Sử dụng vi sinh đường ruột, men tiêu hóa hàng ngày giúp ấu trùng tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng tốt hơn.
– Bổ sung thêm 5% nước ngọt mỗi ngày bắt đầu từ cuối Zoea1 (kèm theo EDTA và Vitamin C) giúp kích thích ấu trùng chuyển giai đoạn nhanh và đồng đều.
– Hàng ngày kiểm tra mức độ bắt mồi của ấu trùng (qua kính hiển vi) để điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp.
4. Cách xử lý bể ương bị nhiễm vibrio sp
Thường xuyên kiểm tra vi khuẩn Vibrio spp trên đĩa thạch TCBS, nếu nước bể ương bị nhiễm Vibrio spp ở mật độ cao, có thể xử lý như sau:
+ Sử dụng acid hữu cơ (MERATM Cid 0,5ppm) tạt trực tiếp vào bể ương nhằm tiêu diệt các chủng Vibrio spp gây hại.
+ Sử dụng acid hữu cơ (MERATM Cid 0,5ppm) tạt trực tiếp vào bể ương nhằm tiêu diệt các chủng Vibrio spp gây hại.
+ Sử dụng hóa chất nhằm khống chế và tiêu diệt Vibrio: Iodine (MORPHOR) 0,25ppm, Chloramine-T (VIOF) 0,25ppm + Hoặc sử dụng tỏi tươi 1g/ m3 nước (xay nhuyễn, lọc lấy nước và tạt vào bể ương 1 lần/ ngày
IV. Phương pháp phòng bệnh tổng hợp
1. Quản lý môi trường
1.1 Xử lý nước
1.2 Quản lý các yếu tố môi trường
– Giữ ổn định nhiệt độ ở mức 32-34 oC (không để nhiệt độ biến động ngày đêm quá 1oC)
– Tăng sục khí, đảm bảo hàm lượng Oxy hòa tan >5mg/l và phân phối đều trong bể ương.
– Đảm bảo các yếu tố môi trường luôn ở mức tiêu chuẩn (bảng 1)
– Hàng ngày bổ sung nước ngọt 5%, cấp từ từ trong nhiều giờ đồng hồ.
2. Chăm sóc ấu trùng+ Tắm Nauplii trước khi thả theo qui trình:
+ 100 ppm Iodine (MORPHOR) trong 30 giây → Nước sạch 5 phút (nước mặn) → Formalin 100 ppm trong 30 giây → Nước sạch 5 phút → Thả vào bể ương.
+ Qui trình cho ăn: theo bảng qui trình chung (bảng 2)
+ Sử dụng 02 loại thức ăn dạng lỏng, có hàm lượng dinh dưỡng cao và an toàn sinh học: EZ Larva 10-50 và EZ Artemia 50-200.
+ Hàng ngày bổ sung Vitamin C (1ppm), Vitamin tổng hợp (1ppm) giúp chống sốc và tăng cường miễn dịch cho ấu trùng. Nên bổ sung vào sáng sớm giúp chống sốc cho ấu trùng khi nhiệt độ thay đổi ngày đêm.
+ Bổ sung vi sinh EZ Bio và men tiêu hóa vào thức ăn giúp kích thích tiêu hóa và cung cấp vi khuẩn có lợi cho đường ruột (1 lần/ ngày)
+ Cho ăn tảo tươi (Thalassiosira Weisfloggi hoặc Chaetoceros) chất lượng tốt theo mật độ:
Zoea 1: 50.000 – 60.000 tb/ml
Zoea 2, Zoea 3: 100.000 tb/ml
+ Hàng ngày kiểm tra mức độ bắt mồi của ấu trùng qua kính hiển vi để điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp.
+ Kiêm tra vi khuẩn Vibrio spp hàng ngày trong môi trường nước bằng test TCBS
Bảng 2: Qui trình thức ăn Zeigler giúp khắc phục hội chứng Zoea 2 (tính cho 1 triệu ấu trùng)
Giai đoạn |
Tỉ lệ sống |
Giờ cho ăn |
Thức ăn |
Vi sinh |
||
EZ Artemia 50-200 (ml) |
EZ Ấu trùng 10-50 (ml) |
EZ Larava 10-100 (ml) |
Ezbio (g) |
|||
Z1 |
99% |
03h00 |
1,7 |
6.7 |
5 |
|
06h00 |
1,7 |
6.7 |
||||
09h00 |
1,7 |
6.7 |
||||
12h00 |
Hiểu được ưu và nhược điểm của sàng ăn trong nuôi tôm giúp người nuôi tôm sử dụng đúng cách, hiệu quả.
Xử lý nước nuôi tôm là rất quan trọng. Nếu không tạo điều kiện tốt nhất, tôm sẽ dễ mắc bệnh, sinh trưởng và phát triển chậm.
Trong nuôi tôm thì công tác phòng trị bệnh là hết sức quan trọng, giúp vụ nuôi thành công và giảm nguy cơ lây lan dịch bệnh ra ngoài cộng đồng.
Chất lượng nước ao nuôi, tăng trưởng và tỉ lệ sống của tôm bị ảnh hưởng rất lớn bởi chất thải hữu cơ có trong ao nuôi...
Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật cấm sử dụng trong thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản được ban hành kèm theo...
Đối với mỗi loài thủy sản, khi hàm lượng ôxy trong nước xuống quá ngưỡng thì quá trình sinh lý, sinh trưởng của vật nuôi có những bất lợi, tuy nhiên chưa thể dẫn...
Tảo lam chứa nhiều độc tố gây hại cho tôm, nhất là gây bệnh gan tụy và thần kinh. Khi ao nuôi giàu dinh dưỡng, tảo lam sẽ bùng phát và tình trạng sẽ càng nghiêm...
Ao tôm bị bệnh đốm trắng, người nuôi không nên vội vàng cải tạo để thả nuôi ngay, mà nên cho ao nghỉ 1,5 - 2 tháng để dứt nguồn bệnh và tái tạo lại môi trường...
Khi thời tiết rét đậm, rét hại kéo dài, nếu không chủ động phòng chống rét kịp thời, những loại cá chịu rét kém có thể sẽ bị chết hàng loạt.
Tôm là một trong những sản phẩm xuất khẩu quan trọng nhất của Trung Quốc, tách vỏ là một bước quan trọng trong quá trình chế biến. Tuy nhiên, hiện tại, tôm vẫn...