NT-Quản lý thức ăn để cắt giảm chi phí nuôi trồng thủy sản
Quản lý thức ăn bao gồm kiểm soát chất lượng thức ăn và cách sử dụng thức ăn, là giải pháp giúp giảm chi phí giá thành sản phẩm.
2022-04-06 16:15:51
Quản lý chất lượng nước là một khâu vô cùng quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến sự thành công trong nuôi trồng thủy sản , đặc biệt đối với những ao nuôi thủy sản thâm canh.
Để quản lý tốt chất lượng nước trong ao nuôi trồng thủy sản nước ngọt, cần lưu ý các vấn đề sau.
1. Quản lý các yếu tố thủy lý
- Quản lý về nhiệt độ nước: xác định được thời điểm nuôi,mùa vụ thả thích hợp
- Quản lý được độ trong và màu nước: dựa vào lượng tảo trong ao do lượng tảo liên quan đến nguồn thức ăn tự nhiên và sự ổn định của môi trường, độ trong từ 20-25 cm là thích hợp cho ao nuôi cá.
2. Quản lý các yếu tố thủy hóa
- Quản lý về pH: pH thường biến đổi theo chu kỳ ngày đêm và chu kỳ nuôi. Nguyên nhân chính làm pH thay đổi chính là do nước mưa có chứa axit, nước ngầm, tảo nở hoa, đáy ao bẩn do tích tụ hợp chất hữu cơ. Mức pH trong ao nuôi nước ngọt là từ 7-9. Để duy trì ổn định cho pH trong ao cần thay nước khi pH không thích hợp, rải vôi trên bờ khi có mưa lớn, bón vôi thường xuyên tháng 2 lần để ổn định pH trong ao với lượng từ 3 kg/100m2.
- Quản lý Oxy: Ngưỡng Oxy hòa tan lý tưởng đối với ao nuôi thủy sản nước ngọt là trên 5mg/l. Ngưỡng Oxy hòa tan tối thiểu là 3 mg/l. Dấu hiệu cho thấy cá bị thiếu oxy là hiện tượng cá bị nổi đầu vào ban đêm và sáng sớm. Cách khắc phục cần chú ý vào buổi sáng sớm thấy có hiện tượng cá nổi đầu cần phải dùng máy bơm đảo nước để tạo Oxy cho cá.
3. Quản lý khí độc trong ao nuôi
Khí độc bao gồm: NH3, H2S, CO2, CH4. Sự hình thành của chúng chủ yếu do sự phân huỷ các chất thải, hợp chất hữu cơ, thức ăn thừa. Muốn quản lý tốt môi trường trong ao cần khống chế NH3 < 0.2mg/l đối với nuôi cá nước ngọt, cần chú ý tới pH và To. Khí H2S sinh ra chủ yếu trong điều kiện yếm khí. Khi pH tăng thì độ độc của H2S và CO2 giảm. Quản lý các khí độc liên quan chặt chẽ đến quản lý chất lượng nước vì vậy sau mỗi chu kì nuôi thì phải xử lý nền đáy ao.
4. Kiểm soát tảo
- Tảo là thành phần chính của sinh vật sản xuất, tảo là nguồn cung cấp O2 và là tác nhân làm sạch môi trường. Tuy nhiên khi tảo phát triển quá mức làm giảm độ trong, ánh sáng không xuyên xuống được làm tảo phía dưới chết dẫn đến thiếu oxy vào ban đêm. Khi tảo suy tàn trong ao nuôi dẫn đến hiện tượng thiếu O2, thiếu ánh sáng, thay đổi đột ngột chất lượng nước.
- Khắc phục hiện tượng tảo tàn: Bổ sung chế phẩm sinh học gây tảo, thay nước hoặc thêm nước.
- Biện pháp hoá học diệt tảo: Diệt tảo bằng Formalin 5-10 ppm.
Theo 2lua.vn
Quản lý thức ăn bao gồm kiểm soát chất lượng thức ăn và cách sử dụng thức ăn, là giải pháp giúp giảm chi phí giá thành sản phẩm.
Bệnh trắng đuôi, thối đuôi còn được gọi là bệnh Columnaris, thường xảy ra trên các loại cá nước ngọt, rất phổ biến trong quá trình ương nuôi cá tra.
Báo cáo mới đây đã tìm ra biện pháp mới giúp cải thiện tuyến sinh dục và đường kính trứng của cá tra qua đó cải thiện sức sinh sản của cá.
Biện pháp hỗ trợ giảm tình trạng nhiễm ký sinh trùng, nâng cao tỷ lệ sống, đảm bảo con giống cá tra sạch bệnh.
Multiplex PCR là phương pháp chẩn đoán bệnh chính xác, nhiều triển vọng trong phát triển nghề cá tra bền vững.
Trong nuôi tôm việc lựa chọn máy tạo khí phù hợp là rất quan trọng để đảm bảo năng suất và lợi nhuận của vụ nuôi.
Bệnh vàng da vàng kỳ, vàng thịt ở cá tra nuôi công nghiệp rất thường xuyên gặp phải, gây thiệt hại nghiêm trọng.
Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn thủy sản cơ bản bao gồm: Protein và amino acid, lipid và acid béo, carbohydrate, vitamin.
Môi trường nước là yếu tố quan trọng trong các hoạt động nuôi trồng thủy sản cũng như nuôi cá tra.
Ương cá tra chủ yếu gặp phải các bệnh truyền nhiễm, ít khi mắc đơn lẻ mà đồng nhiễm nhiều bệnh cùng lúc dẫn đến tỷ lệ tử vong cao.